Động mạch tuyến tiền liệt là gì? Các công bố khoa học về Động mạch tuyến tiền liệt

Động mạch tuyến tiền liệt là các mạch máu chuyên chứa máu trong tuyến tiền liệt của nam giới. Tuyến tiền liệt là một phần của hệ sinh dục nam, có kích thước nhỏ...

Động mạch tuyến tiền liệt là các mạch máu chuyên chứa máu trong tuyến tiền liệt của nam giới. Tuyến tiền liệt là một phần của hệ sinh dục nam, có kích thước nhỏ gần hạch tụy và bao quanh ống dẫn tiểu từ bàng quang đến cậu nhỏ. Động mạch tuyến tiền liệt cung cấp máu và dưỡng chất cho tuyến tiền liệt, giúp duy trì chức năng của tuyến tiền liệt và sản xuất tinh dịch.
Động mạch tuyến tiền liệt là một nhánh của động mạch chủ (động mạch bụng), nó được cung cấp từ hai nhánh chính: động mạch tiền liệt trong và động mạch tiền liệt ngoài.

- Động mạch tiền liệt trong (internal pudendal artery) là nhánh nhỏ của động mạch bẹn, nó đi vào mô tiền liệt qua mô bất thường và cung cấp máu cho tuyến tiền liệt, cơ sợi chống đáy bàng quang, mạch tinh hoàn và dương vật. Nó cũng cung cấp máu cho đai công tử và ngoại sinh dục.

- Động mạch tiền liệt ngoài (external pudendal artery) cung cấp máu cho vùng mô xung quanh tuyến tiền liệt thông qua các nhánh nhỏ như động mạch trung đẳng, động mạch vùng chậu, động mạch mống mắt đại tràng và động mạch hậu môn.

Sự cung cấp máu đầy đủ và hiệu quả từ động mạch tuyến tiền liệt là quan trọng để duy trì chức năng của tuyến tiền liệt và sự sản xuất tinh dịch. Nếu có bất kỳ vấn đề về cung cấp máu trong khu vực này, có thể gây ra các vấn đề về tuyến tiền liệt như viêm nhiễm, vi khuẩn hoặc rối loạn tuyến tiền liệt.
Động mạch tuyến tiền liệt là một hệ thống mạch máu quan trọng trong việc cung cấp máu và dưỡng chất cho tuyến tiền liệt, một cơ quan quan trọng trong hệ sinh dục nam.

Cấu trúc của động mạch tuyến tiền liệt bao gồm một loạt các nhánh nhỏ và nhánh lớn. Động mạch tiền liệt chính là nhánh chính của động mạch bụng, nó được hình thành từ phần của động mạch bẹn phía trên cơ háng. Động mạch tiền liệt chính chia thành hai nhánh lớn là động mạch tiền liệt trong và động mạch tiền liệt ngoài.

- Động mạch tiền liệt trong là nhánh nhỏ hơn và cung cấp máu cho tuyến tiền liệt, các cơ xung quanh tuyến, cơ sợi chống đáy bàng quang, mạch tinh hoàn và dương vật. Nó cũng cung cấp máu cho đai công tử và các cơ xung quanh ngoại sinh dục.

- Động mạch tiền liệt ngoài là nhánh lớn hơn và chịu trách nhiệm cung cấp máu cho vùng xung quanh tuyến tiền liệt thông qua các nhánh nhỏ như động mạch trung đẳng, động mạch vùng chậu, động mạch mống mắt đại tràng và động mạch hậu môn.

Động mạch tuyến tiền liệt cung cấp máu cho tuyến tiền liệt, giúp duy trì chức năng sản xuất tinh dịch và hormone như testosterone. Nó cũng đảm bảo việc cung cấp máu đầy đủ và hiệu quả cho các cơ xung quanh tuyến tiền liệt, đảm bảo chức năng hoạt động bình thường của các cơ và mô trong khu vực này.

Rối loạn hoặc suy giảm cung cấp máu đến tuyến tiền liệt có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như viêm nhiễm tuyến tiền liệt hoặc rối loạn tuyến tiền liệt. Sự suy giảm cung cấp máu cũng có thể là một yếu tố góp phần vào các vấn đề về sinh lý như yếu sinh lý nam.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "động mạch tuyến tiền liệt":

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT
Mục tiêu: mô tả phân tích kỹ thuật điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội mạch và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), Bệnh viện Bạch Mai.Phương pháp và kết quả: phương pháp nghiên cứu can thiệp tiến cứu, thực nghiệm không đối chứng thời gian từ T12/2013 đến T11/2014 đã tiến hành 12 lần nút động mạch TTL. Tuổi trung bình 67,1 (51-84), điểm trung bình IPSS, Qol, Qmax (ml/s), PVR (ml), PSA (ng/ml), PV (cm3) trước can thiệp lần lượt là 26,6; 4,8; 8,86; 59; 4,95; 68.7 sau can thiệp 3 tháng các chỉ số này có giá trị cải thiện lần lượt là 45,86%; 41,67%; 55,76%; 37,96%; 28,75%, 25,47%.Kết luận: điều trị tăng sản LTTTL là một biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả tại Khoa CĐHA, Bệnh viện Bạch Mai.
#tuyến tiền liệt #tăng sản lành tính tuyến tiền liệt #nút động mạch tuyến tiền liệt
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNHTUYẾN TIỀN LIỆT ĐƯỢC CAN THIỆP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 66 BN tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến tuyến được can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt tại BV Hữu Nghị từ 05/2015 đến 06/2019, mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ trước can thiệp. Kết quả: Từ tháng 05/2015 đến tháng 06/2019, có 66 BN với tuổi trung bình 73,58±7,9 tuổi,thể tích trung bình tuyến tiền liệt 62,8±29,86mL, nồng độ PSA trung bình 10±18,57ng/mL. Toàn bộ các BN đều có hội chứng đường tiểu dưới mức độ nặng (IPSS >20 điểm), trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là phổ điểm >30 với 59,1%; Tiểu rắt là triệu chứng có tần suất lớn nhất với tỉ lệ 92,4%, tiếp đến là các triệu chứng tiểu ngắt quãng 72,7% và tiểu yếu 66,7%. Dạng biến đổi hình thái tuyến tiền liệt trên cộng hưởng từ thường gặp nhất theo phân loại của Wasserman là loại 1 (28,8%) và loại 3 (37,9%), không có trường hợp nào loại 4. Tăng sinh lành tính tuyến tiền  liệt có lồi vào lòng bàng quang chủ yếu gặp ở loại 5 với 14/23 trường hợp. Trong số các trường hợp có lồi vào lòng bàng quang, lồi độ 3 (>10mm) chiếm đa số với tỉ lệ 69,6%. Kết luận: Chọn bệnh nhân can thiệp nút động mạch tuyến tiền liệt phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa, hình ảnh với mục đích đánh giá chính xác tình trạng bệnh. Trong đó, cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh giá trị để đánh giá thể tích, hình thái, tính chất nhu mô tuyến trước can thiệp.  
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, BIẾN THỂ CỦA ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu, biến thể của động mạch tuyến tiền liệt (ĐMTTL) trên chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả. Khảo sát phim chụp MSCT của 52 BN phì đại lành tính tuyến tiền liệt (PĐLTTTL) tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2019 đến tháng 5/2021. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ tìm được 02 ĐMTTL rất hiếm, chỉ có 06/104 bên khung chậu, chiếm tỷ lệ 5,8%. Về vị trí xuất phát, type hay gặp nhất là động mạch TTL tách ra từ động mạch thẹn trong, chiếm 58,2%. Hiếm gặp nhất là động mạch TTL tách ra từ nhánh trước động mạch chậu trong, chiếm 1,8%. Đường kính trung bình của động mạch TTL là 1,26 ± 0,28mm. Hình dạng xoắn của động mạch TTL chiếm tỷ lệ 50%. Tỷ lệ quan sát được xơ vữa động mạch TTL là 28,2%. Có 30/110 tổng số trường hợp quan sát được vòng nối của động mạch TTL, chiếm tỷ lệ 27,3%. Kết luận: Cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐMTTL khi điều trị bệnh lý TTL bằng can thiệp nội mạch.
#động mạch tuyến tiền liệt #cắt lớp vi tính đa dãy
CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN TUYẾN TIỀN LIỆT LÀNH TÍNH SỬ DỤNG N-BUTYL CYANOACRYLATE: VẬT LIỆU THAY THẾ THÍCH HỢP CHO VI HẠT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục tiêu: nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và kết quả ngắn hạn của phương pháp nút động mạch tuyến tiền liệt bằng keo N-butyl cyanoacrylate (NBCA) trong điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tínhvới triệu chứng đường tiểu dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm trên 15 bệnh nhân (tuổi trung bình, 65 ± 20,5 tuổi; 45 – 85 tuổi) được tiến hành PAE bằng hỗn hợp NBCA và lipiodol (tỷ lệ từ 14: - 1:8) để điều trị BPH từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 9 năm 2022. Kết quả: Tổng thể tích NBCA/Lipiodol được dùng trung bình là 1,2 ±0,3 ml, tổng thời gian bơm là 20,5 ± 3,4 giây và tổng liều tia là 15.554 ± 14.397 mGy·cm. Những cải thiện đáng kể về mặt thống kê về điểm IPSS, điểm chất lượng cuộc sống QoL và thể tích tuyến tiền liệt tại thời điểm sau 1 tháng PAE. Không có biến chứng lớn nào được ghi nhận. Chỉ số quốc tế về chức năng cương dương (IIEF5) không thay đổi đáng kể. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt bằng NBCA để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính có triệu chứng là khả thi, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
#nam giới #triệu chứng đường tiết niệu dưới; tăng sản lành tính tuyến tiền liệt; nút động mạch tuyến tiền liệt #N-butyl cyanoacrylate
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, BIẾN THỂ CỦA ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN
TÓM TẮTMục tiêu: mô tả các đặc điểm giải phẫu và các biến thể của động mạch tuyến tiền liệt (ĐM TTL) trên chụp mạch số hóa xóa nền.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thống kê mô tả tiến cứu trên kết quả chụp mạch của 58 bệnh nhân nam được nút mạch điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 – 2016 đến 6 - 2017.Kết quả:Trong 110 bên khung chậu tìm được ĐM TTL, có 5 bên khung chậu (4,5%) có 02 ĐM TTL, 105 bên khung chậu có 01 ĐM TTL. Về vị trí xuất phát của 115 ĐM TTL theo phân loại của Francisco Carnevalle, tỉ lệ ĐM TTL xuất phát từ Loại 1 (thân chung bàng quang), Loại 2 (Nhánh trước ĐM chậu trong), Loại 3 (ĐM bịt), Loại 4 (ĐM thẹn trong), Loại 5 (Khác) lần lượt là 33,9%, 13,9%, 18,3%, 23,9%, 10,4%. Xơ vữa ĐM TTL thấy trên DSA trong 20,9%. Tỉ lệ ĐM TTL có hình ảnh xoắn vặn như lò xo là 30,4%. Đường kính trung bình của ĐM TTL là 1,5±0,34mm. Ngoài cấp máu cho tuyến tiền liệt cùng bên, ĐM TTL có thể cấp máu cho trực tràng (6,1%), túi tinh (9,6%), bàng quang (5,2%), tuyến tiền liệt bên đối diện (13%), da hay cơ lân cận (3,5%).Kết luận:ĐM TTL xuất phát từ thân chung bàng quang là hay gặp nhất. Vòng nối ĐM TTL rất đa dạng, có thể cấp máu cho bàng quang, trực tràng, túi tinh, phần nhu mô TTL bên đối diện,.... Do đó, cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐM TTL khi điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng can thiệp nội mạch.
#động mạch tuyến tiền liệt #chụp mạch số hóa xóa nền #phân loại Francisco Carnevalle
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN PHIM CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN Ở BỆNH NHÂN TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm giải phẫu của động mạch tuyến tiền liệt trên phim chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân tăng sản lành tính TTL. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu và tiến cứu trên kết quả chụp mạch số hóa xóa nền của 20 bệnh nhân nam có tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại khoa chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Đại học y Hà Nội từ tháng 8/2018 đến 8/2021. Kết quả: Trong 33 bên khung chậu tìm được 35 động mạch TTL (của 20 bệnh nhân), có 2 bên khung chậu có 2 động mạch TTL (chiếm 6,1%), 31 bên khung chậu có 1 động mạch TTL (chiếm 93,9%). Về vị trí xuất phát của 35 động mạch TTL theo phân loại của Francisco Canervalle, tỉ lệ ĐM TTL xuất phát từ loại I (thân chung bàng quang), loại II (nhánh trước ĐM chậu trong), Loại III (ĐM bịt), loại IV (ĐM thẹn trong), loại V (khác) lần lượt là 20%; 2,9%; 34,3%; 31,4% và 11,4%. Xơ vữa ĐM tìm thấy trên DSA trong 11,4%. Tỷ lệ ĐM TTL có hình ảnh xoắn vặn như lò xo là 71,4 %. Đường kính trung bình ĐM TTL là 1,49 ± 0,12mm . ĐM TTL cho nhiều vòng nối với các cơ quan lân cận, ĐM TTL có thể cấp máu cho dương vật 31,4%, túi tinh17,1%, TTL bên đối diện 37,1%. Kết luận: ĐM TTL xuất phát từ động mạch bịt hay gặp nhất. Vòng nối ĐM TTL rất đa dạng, có thể cấp máu cho dương vật, túi tinh, bàng quang, ĐM TTL bên đối diện... Do đó, cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐM TTL khi điều trị tăng sản lành tính TTL bằng phương pháp nút mạch.
#Động mạch tuyến tiền liệt #chụp mạch số hóa xóa nền #phân loại Francisco Canervalle
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH TIỀN LIỆT TUYẾN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục đích: Đánh giá kết quả sớm điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) bằng phương pháp can thiệp nút động mạch tiền liệt tuyến. Đối tượng và phương pháp: 52 bệnh nhân được chẩn đoán TSLTTTL, được nút động mạch tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Quân y 354. Đánh giá kết quả sớm của kỹ thuật thông qua thang điểm IPSS (International Prostate Symptom Score), QoL (Quality of Life), lượng nước tiểu tồn dư và thể tích tuyến tiền liệt trên siêu âm. So sánh trước và sau điều trị bằng kiểm định t-test. Kết quả: Sau can thiệp 03 tháng, điểm IPSS giảm từ 31,58 điểm xuống còn 13,75; điểm QoL giảm từ 5,15 điểm xuống 1,87 điểm; thể tích tuyến tiền liệt trên siêu âm giảm từ 75,87 ± 30,07 cm3 xuống còn 50,46 ± 18,89 cm3, thể tích nước tiểu tổn dư sau can thiệp giảm từ 37,71 ± 20,28mL xuống còn 20,83 ± 8,66 mL. Sau can thiệp có 05 bệnh nhân gặp biến chứng ở mức độ nhẹ, chiếm tỷ lệ 9,6%. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt là phương pháp hiệu quả trong điều trị TSLTTTL.
#tăng sản lành tính tuyến tiền liệt #nút động mạch tuyến tiền liệt
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ BÍ TIỂU CẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp bằng phương pháp can thiệp nút mạch. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực nghiệm không đối chứng trên 10 bệnh nhân vào viện vì bí tiểu cấp được chẩn đoán Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) và được can thiệp nút mạch tại trung tâm CĐHA và ĐQCT bệnh viện đa khoa Tâm Anh Hà nội từ 01/2021 đến 12/2022. Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi, khám lâm sàng, siêu âm, chụp cộng hưởng từ (CHT) trước và sau can thiệp. Kết quả: Bệnh nhân được rút sonde tiểu sau trung bình 10-15 ngày. Chỉ số IPSS giảm trung bình sau 3 tháng là 18,628 điểm (58,48%). Chỉ số Qol cải trung bình sau 3 tháng là 4,063điểm (76,03%). Chỉ số lưu lượng dòng tiểu cao nhất Qmax trung bình sau 3 tháng đạt 12,46ml/s. Chỉ số lượng nước tiểu tồn dư PVR trung bình sau 3 tháng là 45,84ml. Chỉ số PSA trong huyết thanh giảm trung bình 3 tháng là 14,92ng/ml (80,95%). Thể tích TTL trên siêu âm giảm trung bình sau 3 tháng là 22,538cm3 (29,97%). Thể tích TTL trên cộng hưởng từ giảm trung bình sau 3 tháng là 26,154cm3 (31,75%). Kết luận: Điều trị TSLTTTL có bí tiểu cấp bằng nút động mạch TTL là một phương pháp hiệu quả và an toàn.
#Tuyến tiền liệt #nút mạch #bí tiểu cấp.
Nút động mạch tuyến tiền liệt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt: Kết quả điều trị sau 6 tháng và 12 tháng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật nút động mạch tuyến tiền liệt sau 6 tháng và 12 tháng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên 66 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt được điều trị nút động mạch tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Hữu nghị từ tháng 05/2015 đến tháng 06/2019, đánh giá kết quả điều trị dựa trên thay đổi điểm số IPSS và QoL cũng như đáp ứng lâm sàng sau can thiệp 6 tháng và 12 tháng. Kết quả: Chỉ số IPSS trung bình trước nút mạch 30,8 ± 2,36, sau nút mạch 6 tháng giảm 17,3 ± 2,5 điểm tương đương 56,2 ± 6,83%, sau 12 tháng giảm 15,3 ± 3,63 điểm tương đương 49,6 ± 10,99%. QoL trung bình trước nút mạch là 4,7 ± 0,46, giảm 2,08 ± 0,73 điểm sau can thiệp 6 tháng và giảm 1,77 ± 0,65 sau can thiệp 12 tháng. Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng 6 tháng sau can thiệp là 89,4%, 12 tháng sau can thiệp là 80,3%. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực tới khả năng duy trì đáp ứng lâm sàng sau 12 tháng gồm: Tuyến tiền liệt không lồi vào lòng bàng quang, thể tích tuyến < 80mL, BN được nút tắc động mạch tuyến tiền liệt ở cả hai bên. Kết luận: Nút động mạch tuyến tiền liệt là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, hiệu quả điều trị được duy trì tới 12 tháng
#Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt #nút động mạch tuyến tiền liệt #can thiệp xâm lấn tối thiểu.
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT THỂ LỒI VÀO BÀNG QUANG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH
TÓM TẮTMục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt thể lồi vào bàng quang bằng phương pháp nút mạch.Đối tượng và phương pháp: 45 bệnh nhân được chẩn đoán tăng sản lành tính tuyến tiền liệt thể lồi vào bàng quang và được điều trị bằng phương pháp nút mạch. Các bệnh nhân được theo dõi và đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng và độ giảm mức độ lồi của tuyến tiền liệt vào lòng bàng quang sau nút mạch so với trước nút mạch.Kết quả: Nút động mạch tuyến tiền liệt dẫn đến giảm IPP đáng kể (16.9 ± 7.9 mm trước nút mạch và 13.2 ± 6.6 mmm ± sau nút mạch, p <0.001) (Hình 1), không có biến chứng. IPSS, chất lượng cuộc sống (QoL), kháng nguyên đặc hiệu cho tuyến tiền liệt (PSA) và thể tích tuyến tiền liệt giảm đáng kể sau nút mạch, lưu lượng dòng dòng tiểu tối đa (Qmax) tăng có ý nghĩa sau nút mạch. Có một mối tương quan đáng kể giữa sự giảm IPP và sự giảm IPSS (r = 0.628, p = 0.001).Kết luận: Bệnh nhân giảm IPP đáng kể cũng như cải thiện triệu chứng đáng kể sau nút mạch, và những sự cải thiện này có mối tương quan chặt chẽ.
#Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt #lồi vào bàng quang #nút động mạch tuyến tiền liệt.
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2